Tác giả | Nguyễn Văn Giáp |
ISBN | 978-604-82-2173-7 |
ISBN điện tử | 978-604-82-3353-2 |
Khổ sách | 19 x 26,5 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2017 |
Danh mục | Nguyễn Văn Giáp |
Số trang | 137 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Hiện tượng bồi lấp trở lại luồng tàu đang là một trở ngại lớn cho quá trình vận hành khai thác ở các tuyến vận tải thủy nội địa hiện nay, hàng năm chi phí cho việc nạo vét nhằm đảm bảo ổn định tuyến luồng và an toàn hàng hải là không hề nhỏ. Một thực tế cho thấy, việc nghiên cứu, đánh giá định lượng mức độ bồi lấp trở lại đối với các luồng tàu khu vực cửa biển và trong sông nội địa là vô cùng phức tạp và khó khăn, có nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng bồi lấp trở lại luồng tàu như nguyên nhân từ sạt lở hai bên mái luồng tàu, nguyên nhân do tác động sàng lắc của sóng và do các nguyên nhân từ chính dòng sông, từ sạt lở bờ sông, từ sóng ngang lúc tàu chạy, trong đó có nguyên nhân từ sự khuấy động của chân vịt tàu thủy tới lớp bùn cát đáy dẫn đến bồi lấp trở lại luồng tàu từ chính số bùn cát đó.
Khi tàu thủy di chuyển trên tuyến luồng, dưới tác dụng của chân vịt tàu thủy sẽ sinh ra ứng suất đáy tác động lên bề mặt lớp bùn cát đáy luồng, khi ứng suất đáy này vượt quá ứng suất xói tới hạn của lớp phù sa đáy sẽ cuốn phù sa theo luồng nước. Do lượng bùn cát này được cày xới dưới sự cưỡng chế của chân vịt tàu thủy nên khi tàu đi qua, phần lớn lượng bùn cát này sẽ được lắng đọng trở lại gây nên hiện tượng bồi lấp cục bộ trên tuyến luồng tàu chạy. Mức độ khuấy động bùn cát đáy phù thuộc vào nhiều yếu tố như chiều dài tàu, đường kính chân vịt và mã lực tàu, vị trí tàu chạy trên tuyến luồng, điều kiện thủy động lực của môi trường khi bùn cát bắt đầu dịch chuyển, đặc trưng bùn cát của tuyến luồng v.v... Quan sát hình ảnh tàu thủy khi di chuyển trên những tuyến luồng nông, một lượng bùn cát vẩn đục phía sau các con tàu là rất rõ ràng. Quá trình vận chuyển bùn cát do chân vịt tàu có thể ảnh hưởng tới biến đổi địa hình đáy và trầm tích lơ lửng. Cuốn sách này nhằm mục đích giới thiệu tóm tắt cho người đọc một phương pháp, một công cụ để nghiên cứu, đánh giá định lượng ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy đến lượng phù sa lơ lửng do hoạt động của tàu thủy. Khối lượng bồi lắng do tàu chạy trên luồng là rất đáng kể và số liệu này cần được xem xét khi dự báo, theo dõi và lập kế hoạch duy tu nạo vét luồng hàng năm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi vận tải thủy đang ngày một phát triển, đòi hỏi các tuyến luồng ngày càng được khơi sâu và mở rộng, đáp ứng nhu cầu vận tải thủy với khối lượng hàng hóa ngày càng lớn, khả năng vận tải đối với các loại tàu thủy cỡ lớn đi sâu vào các vùng nội địa để bốc dỡ hàng hóa.
Lời nói đầu | 5 |
Các ký hiệu viết tắt và giải thích các thuật ngữt | 7 |
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHỈNH TRỊ CỬA SÔNG | |
VÀ LUỒNG TÀU | 7 |
1.1. Tổng quát | 7 |
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về phân loại cửa sông | 9 |
1.2.1. Các nghiên cứu về phân loại cửa sông trên thế giới | 9 |
1.2.2. Các nghiên cứu về phân loại cửa sông ở Việt Nam | 11 |
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về động lực học cửa sông | 11 |
1.3.1. Các nghiên cứu về động lực học cửa sông trên thế giới | 11 |
1.3.2. Các nghiên cứu về động lực học cửa sông ở Việt Nam | 13 |
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | 15 |
1.4.1. Các nghiên cứu về công trình chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | |
trên thế giới | 16 |
1.4.2. Các nghiên cứu về công trình chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | |
ở Việt Nam | 18 |
1.5. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu về cửa sông | |
và ổn định luồng tàu | 20 |
1.5.1. Đặc điểm của các phương pháp nghiên cứu về cửa sông | 20 |
1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu truyền thống | 21 |
1.5.3. Các phương pháp nghiên cứu hiện đại | 22 |
1.6. Nhận xét chung về một số thành tựu nghiên cứu cửa sông | 23 |
1.7. Một số tồn tại trong các nghiên cứu về chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | 23 |
CHƯƠNG 2. THIẾT LẬP MÔ HÌNH THỦY THẠCH ĐỘNG LỰC | |
TRONG NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CỬA SÔNG | |
VÀ LUỒNG TÀU | 25 |
2.1. Cơ sở lý luận chung về các mô hình toán phục vụ cho nghiên cứu | |
chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | 25 |
2.2. Tổng quan về các mô hình nghiên cứu chỉnh trị cửa sông và luồng tàu | 26 |
2.2.1. Tổng quan các mô hình số trị mô phỏng thủy động lực học | 26 |
2.2.2. Tổng quan các mô hình nghiên cứu về biến đổi hình thái đáy | 27 |
2.2.3. Lựa chọn bộ mô hình để phát triển mô đun tính toán ảnh hưởng | |
của chân vịt tàu thủy tới quá trình bồi, xói luồng tàu | 28 |
2.3. Bộ mô hình EFDC | 29 |
2.4. Thiết lập mô đun nghiên cứu ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy | |
tới hiện tượng bồi, xói luồng tàu | 30 |
2.4.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy | 30 |
2.4.2. Cơ sở tính ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy trong mô hình EFDC | 36 |
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN BỒI, XÓI LUỒNG TÀU | |
KHU VỰC CỬA LẤP CÓ XÉT ĐẾN TÁC ĐỘNG | |
CỦA CHÂN VỊT TÀU THỦY | 40 |
3.1. Giới thiệu về Cửa Lấp | 40 |
3.1.1. Vị trí, đặc điểm Cửa Lấp | 40 |
3.1.2. Hiện trạng bồi, xói và mục đích chỉnh trị Cửa Lấp | 41 |
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình | 41 |
3.2.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình | 41 |
3.2.2. Kiểm định mô hình | 46 |
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy tới quá trình bồi, xói | |
luồng tàu khu vực Cửa Lấp | 47 |
3.3.1. Chế độ thủy động lực học khu vực Cửa Lấp | 47 |
3.3.2. Cơ chế vận chuyển bùn cát tại khu vực Cửa Lấp | 50 |
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy tới hiện tượng bồi, xói | |
luồng tàu khu vực Cửa Lấp | 57 |
3.3.4. Phân tích, đánh giá kết quả tính toán | 60 |
3.4. Ứng dụng kết quả tính toán ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy | |
trong việc bố trí không gian công trình chỉnh trị Cửa Lấp | 62 |
3.4.1. Cơ sở bố trí không gian công trình chỉnh trị Cửa Lấp | 62 |
3.4.2. Các phương án bố trí công trình chỉnh trị | 66 |
3.4.3. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của công trình chỉnh trị | |
có xét đến ảnh hưởng của chân vịt tàu thủy | 72 |
PHỤ LỤC | 78 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO | 126 |