Tác giả | Phạm Thị Hương Lan |
ISBN | 978-604-82-2092-1 |
ISBN điện tử | 978-604-82-3346-4 |
Khổ sách | 19 x 26,5 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2017 |
Danh mục | Phạm Thị Hương Lan |
Số trang | 178 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Để điều tiết dòng chảy, khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên nước của một dòng sông, nhiều quốc gia xây dựng các hồ chứa nước. Việc đắp đập ngăn sông tạo thành hồ chứa đã làm thay đổi chế độ thủy văn - thủy lực của dòng chảy. Tốc độ dòng nước khi vào hồ bị giảm đột ngột, dẫn đến phần lớn bùn cát bị lắng lại trong hồ, gây nên những hậu quả sinh thái nghiêm trọng trong lòng hồ, vùng thượng lưu hồ và hạ lưu đập.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có địa hình bị chia cắt mạnh, nguồn nước dồi dào và mạng lưới sông suối tương đối dày. Đó là những điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa phục vụ các mục đích thủy lợi, thủy điện, thủy sản, du lịch nghỉ ngơi. Tuy nhiên, cũng do nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nắng, gió, mưa bão tác động liên tục lên bề mặt đất, và kéo dài theo bờ biển Đông mà chúng ta luôn phải đối mặt với tình trạng xói mòn đất khá nghiêm trọng. Các hoạt động khai thác lưu vực vì mục đích kinh tế thuần túy càng làm tăng xói mòn. Hậu quả là, đất bị suy thoái, năng suất cây trồng bị giảm đáng kể, độ đục của nước tăng lên, quá trình bồi lắng cát bùn diễn ra mãnh liệt trong hồ chứa và vùng cửa sông, gây thiệt hại lớn cho các ngành kinh tế.
Xuyên suốt quá trình từ quy hoạch, thiết kế xây dựng và vận hành hồ chứa đòi hỏi phải tính toán, đánh giá tình hình bồi lắng cát bùn để có cơ sở khoa học cho các biện pháp bảo vệ hồ và đập.
Rõ ràng là, đánh giá đúng mức độ bồi lắng vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có ý nghĩa về nhận thức khoa học của một quá trình tự nhiên hết sức phức tạp. Thực tế đòi hỏi không chỉ cần cải tiến, bổ sung, tăng cường công tác đo đạc bùn cát cả về số lượng và chất lượng mà còn phải sớm thống nhất các quan điểm và phương pháp tính toán bồi lắng hợp lý, đảm bảo độ chính xác cần thiết, phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế và vận hành hồ chứa ở Việt Nam nói chung, hồ chứa Sơn La, Hoà Bình, Cửa Đạt - Thanh Hoá, Tả Trạch - Huế nói riêng.
Mở đầu | 3 |
Chương 1. Bùn cát sông ngòi | |
1.1. Khái niệm và phân loại bùn cát trong sông | 7 |
1.1.1. Khái niệm | 7 |
1.1.2. Phân loại bùn cát | 7 |
1.2. Các đặc trưng của bùn cát trong sông | 11 |
1.2.1. Đường kính hạt và đường cong cấp phối hạt | 11 |
1.2.2. Trọng lượng riêng và dung trọng khô của bùn cát | 15 |
1.2.3. Độ thô thủy lực của bùn cát | 16 |
1.3. Sự chuyển động của bùn cát đáy | 24 |
1.3.1. Sự khởi động của bùn cát - lưu tốc khởi động | 24 |
1.3.2. Sóng cát | 32 |
1.3.3. Suất chuyển cát đáy (lưu lượng bùn cát đáy đơn vị) | 35 |
1.4. Sự chuyển động của bùn cát lơ lửng | 39 |
1.4.1. Khái niệm | 39 |
1.4.2. Sự phân bố bùn cát lơ lửng (phù sa, độ đục) | 40 |
1.4.3. Sức mang bùn cát của dòng nước (sức tải cát lơ lửng | |
của dòng chảy, khả năng mang bùn cát) | 44 |
Chương 2. Bồi lắng hồ chứa | |
2.1. Tình hình bồi lắng hồ chứa ở việt nam và các tác động | |
của bồi lắng hồ chứa | 51 |
2.2. Tính toán, xác định lượng bùn cát bồi lắng trong hồ chứa | 54 |
2.2.1. Phương pháp so sánh thể tích | 55 |
2.2.2. Phương pháp cân bằng bùn cát | 60 |
2.3. Tính lượng bùn cát đến hồ chứa | 61 |
2.3.1. Phân loại xói mòn, các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn | 61 |
2.3.2. Tính toán xói mòn thông qua bãi thực nghiệm | 68 |
2.3.3. Phương pháp thống kê tính lượng bùn cát đến hồ chứa | 75 |
2.3.4. Tính lượng bùn cát đến hồ bằng các phương trình kinh nghiệm | 77 |
2.3.5. Tính toán xói mòn thông qua các mô hình toán | 78 |
2.4. Tính lượng bùn cát đến hồ thông qua hệ số phân giải bùn cát | |
(Sediment Delivery Ratio, SDR) | 85 |
2.5. Tính lượng bùn cát đến hồ do sạt lở bờ | 85 |
2.6. Tính lượng bùn cát ra khỏi hồ chứa | 89 |
2.6.1. Phương pháp đo trực tiếp lượng phù sa tháo ra khỏi hồ | 89 |
2.6.2. Phương pháp công thức kinh nghiệm | 90 |
2.7. Tính thể tích lượng bùn cát bồi lắng lại trong hồ chứa | 93 |
2.8. Xác định lượng bùn cát bồi lắng bằng phương pháp đồng vị phóng xạ | 95 |
2.9. Tính phân bố bùn cát trong hồ chứa | 95 |
2.9.1. Tính phân bố bùn cát bồi lắng theo thời gian | 96 |
2.9.2. Tính phân bố bùn cát bồi lắng theo không gian | 99 |
2.10. Mô hình vật lý dự tính phân bố bồi lắng cát bùn hồ chứa | 103 |
2.10.1. Sử dụng mô hình toán trong tính toán bồi lắng | |
và nước dềnh hồ chứa | 104 |
2.11. Vấn đề tính toán bồi lắng ở Việt Nam | 108 |
2.11.1. Sử dụng 2 phương pháp tính toán thể tích | |
bùn cát bồi lắng lòng hồ | 109 |
2.11.2. Các mô hình tính toán bồi lắng | 111 |
Chương 3. Giới thiệu một số mô hình tính toán xói mòn | |
và bồi lắng hồ chứa | |
3.1. Giới thiệu chung về mô hình WEPP | 113 |
3.1.1. Xuất xứ | 113 |
3.1.2. Nội dung chủ yếu của mô hình | 113 |
3.1.3. Các Input, Output của mô hình WEPP | 114 |
3.1.2. Cấu trúc mô hình WEPP | 118 |
3.2. Giới thiệu chung về mô hình HEC6 | 132 |
3.2.1. Giới thiệu mô hình | 132 |
3.2.2. Cơ sở lý thuyết mô hình toán một chiều HEC-6 | |
tính bồi lắng hồ chứa | 133 |
3.2.3. Cơ sở lý thuyết tính toán bùn cát của mô hình HEC-6 | 138 |
3.2.4. Yêu cầu về chạy mô hình HEC-6 phục vụ tính toán bồi lắng | |
và nước dềnh | 145 |
3.3. Ứng dụng HEC-6 tính toán bồi lắng hồ chứa nước Cửa Đạt | 148 |
3.3.1. Tài liệu sử dụng trong tính toán | 148 |
3.3.2. Mô phỏng quá trình bồi lắng cát bùn hồ Cửa Đạt | |
bằng mô hình HEC-6 | 151 |
Chương 4. Giải pháp giảm thiểu bồi lắng hồ chứa | |
4.1. Các yêu cầu về xử lý bồi lắng hồ chứa | 165 |
4.2. Các chiến lược xử lý bùn cát hồ chứa | 165 |
4.3. Các giải pháp kiến nghị làm giảm thiểu quá trình bồi lắng hồ chứa | 166 |
4.3.1. Các giải pháp làm giảm lượng dòng chảy bùn cát gia nhập vào hồ | 166 |
4.3.2. Các giải pháp làm duy trì dung tích hồ | 170 |
4.3.3. Các giải pháp làm khôi phục dung tích hồ | 171 |
4.4. Đo đạc, khảo sát lượng bùn cát vào hồ | 172 |
4.4.1. Đo đạc khảo sát lượng bùn cát xả xuống hạ lưu | 172 |
4.4.2. Đo đạc, khảo sát lòng hồ là để xác định độ thay đổi theo thời gian | |
của địa hình lòng hồ do bồi lắng | 173 |
Tài liệu tham khảo | 174 |