Thăng Long xưa - Hà Nội nay còn lưu giữ hàng trăm thần tích; trên mảnh đất này, những di sản đình, đền, miếu mạo bền bỉ song hành với cuộc sống hiện đại. Người Hà Nội ngày nay dường như vẫn còn tìm một mối hòa đồng với thế giới tâm linh, thấy ở đó tiềm ẩn một năng lượng vô hình hữu hiệu. Đúng như lời Tựa sách Lĩnh Nam chích quái nhận định:“Lĩnh Nam liệt truyện há có phải chỉ riêng khắc vào đá viết vào tre mới là quý hơn ở bia miệng đâu? Từ đứa bé hôi sữa đến cụ già bạc tóc đều truyền tụng để tỏ lòng yêu dấu để tỏ ý chê trách thì tất là có quan hệ đến cương thường, phong hóa, sự bổ ích há lại nhỏ bé ư”. Vì thế, việc sưu tầm, giới thiệu, dịch thuật thần tích Thăng Long - Hà Nội mang một ý nghĩa đặc biệt, không chỉ cung cấp tư liệu để nghiên cứu về các lĩnh vực lịch sử, văn học, tôn giáo, dân tộc... mà còn giúp giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho các thế hệ trẻ và để chúng ta hiểu thêm về mảnh đất Kinh đô xưa - Thủ đô nay linh thiêng và hào hoa đến nhường nào.
Thần tích là loại hình văn bản quen thuộc trong hệ thống tư liệu Hán Nôm ở làng Việt Nam, thường được viết bằng chữ Hán ghi lại lai lịch, công trạng của các vị thần do người dân phụng thờ tại các đình, đền, miếu, nghè và trở thành “biểu tượng của tiến trình lịch sử mà ký ức cộng đồng còn lưu giữ được”. Theo thống kê, ở Hà Nội hiện còn lưu giữ một lượng lớn các thần tích với nội dung khá phong phú và đa dạng. Sự tích của các thần ở mỗi địa phương tuy được ghi chép khác nhau nhưng đều tựu chung ở điểm là những vị có công với nước, khi mất đi được dân làng thờ cúng, được nhà nước ban cấp sắc phong và lưu truyền từ đời này sang đời khác. Sự tích các thần gắn với việc thờ cúng tuy mang màu sắc tôn giáo nhưng lại gắn với ý thức tôn vinh kỳ tích của cha ông trong quá khứ. Chính vì những lẽ ấy, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, tuyển dịch, chú giải về thần tích Hà Nội.
Trong Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến giai đoạn I, được xuất bản năm 2010, cuốn sách “Tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội: Tuyển tập thần tích” do PGS.TS. Nguyễn Tá Nhí và PGS.TS. Nguyễn Văn Thịnh chủ trì thực hiện là công trình đồ sộ tập trung tuyển chọn, dịch thuật thần tích Hà Nội trên một không gian rộng lớn gồm khắp 29 quận huyện trong thành phố với trục thời gian kéo dài theo suốt tiến trình lịch sử của Thăng Long, Hà Nội.
Kế thừa công trình của các tác giả đi trước và một phần công trình cấp Viện do cán bộ phòng Văn bản Lịch sử - Địa lý Viện Nghiên cứu Hán Nôm thực hiện từ năm 2008 - 2010, cuốn sách “Tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội: Thần tích Hà Nội” do PGS.TS. Nguyễn Thị Oanh chủ trì là một công trình khảo cứu công phu, tuyển chọn 70 thần tích và bản kể sự tích viết bằng chữ Hán, chữ Nôm được chép trong 33 văn bản thần tích của huyện Hoàn Long, Hà Nội (chủ yếu thuộc 4 quận nội thành: Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng và trung tâm Hà Nội - quận Hoàn Kiếm) và tổng Dịch Vọng, huyện Từ Liêm mang ký hiệu AE. hiện lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Cuốn sách không chỉ dịch thuật, giới thiệu mà đã phân loại và làm nổi bật đặc điểm giá trị của thần tích Hà Nội như thần tích quan phương và bản ghi chép sự tích các thần ở địa phương. Bên cạnh đó công trình còn đi sâu làm rõ đặc điểm của thần tích Thăng Long - Hà Nội từ quá trình sao chép, niên đại, tác giả, trữ lượng, giúp người đọc hiểu rõ về quá trình văn bản hóa thần tích và việc thờ cúng bách thần ở các địa phương thuộc Thăng Long - Hà Nội.
MỤC LỤC | |
Lời Nhà xuất bản | 5 |
Đôi lời giới thiệu | 7 |
Phần thứ nhất NGHIÊN CỨU - GIỚI THIỆU | 9 |
I. Thần tích Hà Nội - đặc điểm, số lượng, giá trị | 9 |
1. Thần tích Hà Nội - đặc điểm, số lượng | 10 |
2. Giá trị của thần tích Hà Nội | 24 |
II. Tín ngưỡng thành hoàng qua thần tích Hà Nội | 29 |
1. Khái quát về thành hoàng và tín ngưỡng thành hoàng ở Trung Quốc | 30 |
2. Thành hoàng và tư liệu về thành hoàng ở Việt Nam | 33 |
3. Về thần tích thành hoàng Hà Nội | 40 |
Phần thứ hai TUYỂN TẬP THẦN TÍCH | 49 |
THẦN TÍCH HUYỆN HOÀN LONG | 50 |
1. Thần tích phường Bạch Mai | 51 |
(1). Phả ghi chép vê Linh Lang Đại vương, hoàng tử của vua Lý Thánh Tông | 52
|
2. Thần tích xã Cơ Xá | 60 |
(2). Phả ghi chép vê vị đại vương công thần của Trưng Vương | 61 |
(3). Ngọc phả của bốn vị Nam Hải thánh nương | 72 |
3. Thần tích trại Đại Yên | 83 |
(4). Ngọc phả ghi chép vê một vị công chúa vốn là công thần khai quốc triêu Lý họ Việt Thường, có công lao lớn đáng được gia phong thần tước, được ban mỹ tự | 84 |
4. Thần tích làng Đông Xá | 92 |
(5). Ngọc phả thần tướng Bảo Hựu Đại vương, Quý Minh Đại vương, danh tướng công thần của Duệ Vương triêu Hùng, họ Việt Thường | 93 |
5. Thần tích trại Giảng Võ | 123 |
(6). Ngọc phả ghi chép vê Thánh mẫu phu nhân anh linh Quản chưởng quốc khố họ Lý triêu Trần nước Nam Việt | 124 |
6. Thần tích Hàm Long, Hà Nội (huyện Thọ Xương) | 148 |
(7). Điển thờ Long thần giáng thế, Phù quốc uy linh thời vua Duệ Vương triêu Hùng nước Nam Việt | 149 |
7. Thần tích xã Hoàng Mai | 174 |
(8). Ghi chép bí mật của làng Cổ Mai | 175 |
8. Thần tích phường Hồ Khẩu | 186 |
(9). Sự tích dương thần (nam thần) | 187 |
(10). Sự tích âm thần (nữ thần) | 190 |
9. Thần tích xã Khương Trung | 194 |
(11). [Minh Lương Đại vương, Quang Hiển Đại vương] | 195 |
10. Thần tích thôn Kim Mã | 204 |
(12). Ngọc phả về Phùng Đại vương | 205 |
(13). Ghi chép về thần Linh Lang | 215 |
(14). Ghi chép riêng về Thủy chúa | 220 |
(15). Ghi chép riêng về Linh Lang vương | 222 |
(16). Sự tích về Uy Linh Đại vương triều Lý | 223 |
11. Thần tích xã Mai Động | 228 |
(17). Ngọc phả về một vị đại vương triều Trưng Nữ Vương | 229 |
12. Thần tích trại Nam Đồng | 238 |
(18). [Lý Thường Kiệt] | 239 |
13. Thần tích phường Nghi Tàm | 246 |
(19). [Sự tích ba vị thủy thần] | 247 |
(20). Thái sư người nước Lỗ | 247 |
(21). Thần Công chúa Quỳnh Hoa Đoan Trang | 248 |
(22). Đại vương Cương Nghị triều An Dương Vương | 249 |
14. Thần tích trại Ngọc Hà | 253 |
(23). Ngọc phả ghi chép về vị công chúa họ Việt Thường, triều Trần có công lao giúp nước, được ban tặng thêm thần tước linh ứng | 254 |
15. Thần tích xã Ngọc Xuyên | 262 |
(24). Ngọc phả ghi chép về hai vị đại vương thuộc họ Việt Thường, làm khai quốc công thần triều Lý, rất có công lao, được gia phong tước thần, linh ứng khả phong) | 263 |
(25). Ngọc phả ghi chép về một vị công chúa họ Việt Thường là công thần phụ quốc triều Lê, có công lớn được gia phong tước linh ứng | 268 |
16. Thần tích phường Nhược Công | 280 |
(26). Ngọc phả ghi chép về hai vị trung thần triều Lý nước Nam Việt là Công Bạc Đại vương và Nghĩa Phụ Thụ La công chúa | 281 |
17. Thần tích xã Nội Châu | 307 |
(27). Ngọc phả ghi chép về hai vị đại vương là công thần khai quốc triều Lý họ Việt Thường có công lao lớn được ban thêm thần tước linh ứng | 308 |
(28). [Sự tích Phương Nương] | 313 |
18. Thần tích xã Phương Liệt | 320 |
(29). Phả ghi chép về ba vị vương triều Đinh Tiên Hoàng;phụ chép thêm một vị | 321 |
19. Thần tích phường Quảng Bá | 340 |
(30). Phả ghi chép về Phùng Đại vương ở Đường Lâm | 341 |
(31). Ghi chép về Phùng Thái phó | 346 |
(32). Ghi chép về Từ Tống Quản | 347 |
20. Thần tích xã Tam Lạc | 355 |
(33). [Tản Viên Sơn thánh] | 356 |
21. Thần tích xã Tàm Xá | 391 |
(34). Ngọc phả ghi chép về 4 vị công thần triều Hùng Duệ Vương) | 392 |
22. Thần tích phường Thịnh Hào | 409 |
(35). Ghi chép về Phùng Vương ở Đường Lâm | 412 |
(36). Phả về Cao Sơn Đại vương | 418 |
Đính chính chỗ nghi ngờ | 427 |
23. Thần tích thôn Thịnh Quang | 439 |
(37). Thượng thư Tri điện bách thần Bộ Lễ triều Lê phụng sao ngọc phả xưa truyền lại) | 440 |
24. Thần tích thôn Thổ Quan | 446 |
(38). Bản phả chính của Thần | 447 |
25. Thần tích trại Thủ Lệ | 452 |
(39). Linh Lang Đại vương | 453 |
(40). Ghi chép về Linh Lang vương triều Lý | 454 |
(41). Phụ chép về Linh Lang vương | 461 |
26. Thần tích phường Trích Sài | 468 |
(42). [Ghi về điều lạ của gia đình họ Mục] | 469 |
(43). Phả thiêng về ba vị công chúa | 483 |
(44). Phả thiêng về Lượng Quốc công | 489 |
27. Thần tích xã Vĩnh Tuy | 508 |
(45). [Nha Cát Đại vương, Nguyệt Nga công chúa] | 509 |
28. Thần tích phường Xã Đàn | 515 |
(46). Mục lục ngọc phả cổ truyền về Bảo Hoa công chúa Đại vương, công chúa triều Trần | 516 |
29. Thần tích thôn Xuân Biểu | 526 |
(47). Ngọc phả ghi chép về vị đại vương thứ nhất là công thần triều Lý họ Việt Thường giúp nước, công lao lớn được gia phong thần tước linh ứng | 527 |
30. Thần tích xã Yên Lãng | 535 |
(48). Ghi chép về sự tích Từ Đạo Hạnh | 536 |
31. Thần tích phường Yên Phụ | 556 |
(49). Phả ghi chép về thần Uy Linh Lang ở Yên Trì | 557 |
32. Thần tích phường Yên Thái | 566 |
(50). [Vũ Phục] | 567 |
THẦN TÍCH HUYỆN TỪ LIÊM, TỔNG DỊCH VỌNG (AE.a2/60) | 574 |
33. Xã Dịch Vọng Tiền, tổng Dịch Vọng | 574 |
(51). Ngọc phả ghi chép về vị đại vương công thần triều Lý, họ Việt Thường | 575 |
(52). Ngọc phả về vị công chúa và hoàng tử đại vương là bậc công thần khai quốc triều Lý, họ Việt Thường, công lao to lớn được ban thần tước linh ứng | 586 |
(53). Ngọc phả về vị đại vương là công thần triều Đinh họ Việt Thường, có công lao được gia phong thần tước linh ứng | 593 |
(54). Ngọc phả về vị đại vương công thần triều Lý, họ Việt Thường, giúp nước tỏ rõ linh ứng được gia phong thần tước | 598 |
34. Giáp Tăng Phúc, xã Dịch Vọng Tiền | 604 |
(55). [Độ bảo Ninh quốc] | 605 |
35. Xã Dịch Vọng Trung, tổng Dịch Vọng | 608 |
(56). Thượng thư Quản giám Tri điện bách thần Bộ Lễ, triều Lý phụng sao ngọc phả cổ truyền | 609
|
(57). Ngọc phả ghi chép về Đại vương Thành hoàng Chu Lý ... | 615 |
36. Xã Đoài Môn, tổng Dịch Vọng | 621 |
(58). Ngọc phả ghi chép về vị đại vương triều Lý, họ Việt Thường, giúp nước có công lao lớn, được phong thần tước linh ứng | 621 |
37. Xã Nghĩa Đô, thôn Tiên Thượng, tổng Dịch Vọng | 627 |
(59). Sự tích về vị phúc thần Hiển thánh Uy linh | 627 |
38. Xã Nghĩa Đô, thôn Trung Nha | 634 |
(60). Ghi chép ngọc phả vị đại vương là công thần triều Lê họ Việt Thường, có công lao giúp nước, được gia phong thần tước linh ứng | 634 |
39. Xã Nghĩa Đô, trang Nghĩa Đô, tổng Dịch Vọng | 640 |
(61) Ghi chép về hai vị công chúa | 640 |
40. Xã Nghĩa Đô, thôn Vạn Long, thôn An Phú, tổng Dịch Vọng | 645 |
(62). [Sự tích Nguyễn Bông] | 646 |
41. Xã Trung Kính, thôn Thượng, thôn Hạ | 648 |
(63). Ghi chép ngọc phả về vị Ô Châu, Châu trưởng Quốc vương Đại thần, dòng họ Việt Thường | 649 |
(64). Phả ghi chép về sự tích vị hậu thần | 656 |
42. Xã Yên Quyết Hạ, tổng Dịch Vọng | 664 |
(65). Sự tích đền thiêng Diêm La Đại vương | 665 |
(66). Phả ký Linh Từ Hoàng hậu phu nhân | 666 |
(67). Ghi chép về Linh Từ Cao Sơn Đại vuơng | 667 |
(68). Tích xua về Mộc Đức Tinh quân Đại vuơng linh thiêng... | 668 |
(69). Phả ký về Hiển linh Đại tuớng quân | 669 |
43. Xã Đạo Tú, tổng Đạo Tú | 673 |
(70). Ngọc phả về Đại vuơng Thiên gia đại hoàng đế Thiên Bồng Quang chiếu triều Hùng nuớc Việt Thuờng | 674 |
PHỤ LỤC | 691 |
Danh mục thần tích Hà Nội tuyển dịch | 690 |
Bảng thống kê các vị thần thành hoàng | 698 |
Danh mục thần tích Hà Nội gồm 5 huyện Đông Anh, Gia Lâm, Hoàn Long, Thanh Trì, Từ Liêm (Luu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm) | 703 |