Tác giả | Emily Cole |
ISBN | 978-604-82-7382-8 |
ISBN điện tử | 978-604-82-6323-2 |
Khổ sách | 20 x 20 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2023 |
Danh mục | Emily Cole |
Số trang | 362 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook; |
Quốc gia | Việt Nam |
Ngữ pháp Kiến trúc làm cho sinh viên cũng như đông đảo công chúng dễ hiểu rất nhiều thuật ngữ kiến trúc dùng để mô tả các công trình trên khắp thế giới qua mọi thời đại. Thay vì sử dụng phương pháp truyền thống của từ điển chú giải (từ vựng) xếp theo vần chữ cái A, B, G chúng tôi chọn cách giới thiệu các chương sách theo thứ tự niên đại. Mỗi chương trong đó có hàng loạt tranh khắc rất đẹp phù hợp với lời bình chú của những người có uy tín.
Sự tiếp cận theo niên đại của Ngữ pháp Kiến trúc tạo điều kiện cho độc giả có thể đặt các yếu tố ,các hình thức, các kĩ thuật và các phong cách vào bối cảnh của chúng một cách rõ ràng. Những đoạn mở đầu giới thiệu thực tế bối cảnh tôn giáo, xã hội, chính trị hoặc kinh tế, đồng thời cũng nói đến địa điểm, công dụng, vật liệu và gợi lại vai trò của người kiến trúc sư.
Cuốn sách này bao gồm một tập từ vựng các thuật ngữ với định nghĩa ngắn gọn về những yếu tố được trình bày và được phân tích trong lời văn nên có thể hiểu được nhanh nhất. Hơn nữa, cả một phần cuốn sách giới thiệu mười yếu tố mà tất cả các nước hoặc hầu như tất cả các nước đều sử dụng trong kiến trúc của mình, đó là mái vòm, cột, tháp, cuộn và dây cuốn, cửa đi và cửa chính, cửa sổ, trán tường và hồi nhà, mái nhà, vòm, cầu thang.
Ngữ pháp Kiến trúc bắt đầu từ kiến trúc Ai Cập, mô tả các phong cách cơ bản được sử dụng trong lịch sử. Mỗi phong cách đều được phân tích tỉ mỉ trong khuôn khổ các đề mục: những cái đó được mô tả tùy theo các trường hợp những kiểu nhà, các nước hoặc sự tiên hóa lịch sử.
Những tòa nhà được coi như tiêu biểu đặc biệt cho một phong cách nào đó, chẳng hạn như Parthenon là tiêu biểu cho kiến trúc Hy Lạp, hoặc Sainte - Sophie là tiêu biểu cho kiến trúc Byzantine được hưởng sự xử lý kỹ càng nhất. Sự phong phú của các thuật ngữ kiến trúc của một thời đại được phản ánh Ở độ dài của mỗi chương. Đối với những phong cách là đối tượng nghiên cứu chi tiết, nhất là các phong cách Cổ điển (Hy Lạp, La Mã) và Goth, một hệ thống thuật ngữ kiến trúc phức tạp đã được thiết lập từ rất lâu. Vậy nên chúng được xử lí sâu.
Về những phong cách khác như Trước CỔ điển, Trước Colomb thì được đề cập lướt qua, bởi vì chúng ít được biết đến và còn hơi khó hiểu đối với người không phải là chuyên gia kiến trúc.
Ở tất cả các chương đó, những minh họa được giới thiệu từ nền nhà đến đỉnh mái, các yếu tố và những nét đặc trưng của một phong cách. Trang trí đã được khai thác trong mọi trường hợp hoặc nó làm thành một bộ phận kết hợp vào kết quả kiến trúc đòi hỏi. Phong cách cuối cùng được đề cập trong cuốn Ngữ pháp Kiến trúc này là trào lưu Pittoresco (kiểu hội hoạ, đẹp như tranh) Ở cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX. Ngôn ngữ kiến trúc của cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX cũng giống như của các thế hệ trước, lặp lại những mô típ trước đây. Người ta tiếp tục sử dụng những thuật ngữ truyền thống không tiến triển, mà sự chú ý hướng về các vật liệu và những phương pháp xây dựng. Chẳng hạn như, chỉ cần hiểu những thuật ngữ của kiến trúc Goth để hệ thống hóa và mô tả các tòa nhà của phong cách Tân - Goth, hoặc những cái của kiến trúc Ai Cập để nắm được các chi tiết của trào lưu Tân - Ai Cập, vả lại cuốn Ngữ pháp Kiến trúc này không định mô tả mọi mặt của lịch sử kiến trúc thế giới. Việc đó đã có Ngài Banister Fletcher lâm trong cuốn Lịch sử Kiến trúc của ông xuất bản lần đầu tiên vào năm 1896 ^Sir Bannister Fletcher. A History of Architecture bản in lần thứ 19 năm 1987 dày 1600 trang - ND), nhưng nó vẫn còn là một cuốn sách tham khảo. Cuốn Ngữ pháp Kiến trúc này có tham vọng chủ yếu là vượt qua được cuốn từ vựng truyền thống.
Trong khi bổ sung vào từ điển kiến trúc mà vẫn là đối tượng cơ bản của tác phẩm này, trong bối cảnh lịch sử của nó, cuốn Ngữ pháp Kiến trúc cho phép đi đến những điều chủ yếu mà không trả nên quá phức tạp như một số' sách lịch sử kiến trúc có thể làm. Nhờ có quan điểm đó nó vẫn dễ tiếp cận đối với những ai tìm hiểu kiến trúc, đồng thời cũng nhằm phục vụ những người muốn mở rộng sự hiểu biết của mình.
Các minh họa là phương tiện trọng đại để thành công của cuốn Ngữ pháp Kiến trúc này.
Chúng cung cấp nhiều nét và từ vựng kiến trúc của thế kỉ XVIII và XIX, cùng như các công trình nghiên cứu khảo cổ học và địa hình. Những tranh ảnh, nhất là các tranh khắc trổ trên đồng hoặc trên thép, được cải biên cho thích hợp vì nhiều lí do. Độ chính xác và sự đúng đắn mà những minh hoạ ấy đạt được hoàn toàn phù hợp với mục tiêu mà Ngữ pháp Kiến trúc nhằm vào. Nói rộng ra, các minh họa đó chuyên đề một thời đại mà lần đầu tiên đông đảo công chúng quan tâm đến kiến trúc thế giới. Nhờ có sự tiến bộ về kĩ thuật in và sao chép nghệ thuật từ đầu thế' kỉ XIX, những tác phẩm minh họa được phân thành nhiều bản và được nhiều độc giả mới đông đảo hơn và luôn thay đổi tìm xem. Trong khi đi du lịch ra nước ngoài vẫn còn khá khó khăn và tốn kém trong thời buổi này, các tác phẩm địa hình tạo khả năng hiếm có cho việc nhìn thấy những phong cảnh và các tòa nhà ở những miền xa xôi. Nhiều minh họa của Ngữ pháp Kiến trúc cung cấp các tác phẩm thuộc loại đó bằng hình ảnh tương tự, lời văn bao gồm hầu như chỉ có những lời thuyết minh. Các minh họa ấy gợi lại sự quyến rũ mà những tòa nhà đó đều là nguồn cảm hứng của các kiến trúc sư, của những người không chuyên sáng suốt, các học giả, cũng như những ông chủ công trình của thời đại. Chúng cũng gợi ra ý tưởng nghiên cứu để biết về nghệ thuật và khoa học đang làm sôi nổi tất cả trong thế kỷ XXI. Cuối cùng, và không phải là điều kém giá trị hơn của chúng, các minh họa ấy làm cho cuốn Ngữ pháp Kiến trúc trở thành một vật rất đẹp.
MỤC LỤC
Mục lục | 5 |
Lời người dịch | 7 |
Lời nói đầu | 9 |
NGỮ PHÁP KIÊN TRÚC | 11 |
Ai Cập Cổ đại | 12 |
Babylon, Assyria, Persia | 28 |
Ân Độ Cổ đại và Cổ điển | 40 |
Trung Hoa Cổ đại | 54 |
Nhật Bản Cổ đại | 66 |
Trước Colomb | 76 |
Trước Cổ điển | 86 |
Hi Lạp Cổ đại | 94 |
La Mã | 122 |
Cổ Cơ Đốc và Byzantin | 148 |
Hồi giáo | 166 |
Roman | 184 |
Goth | 200 |
Phục hưng | 228 |
Barocco và Rococo | 256 |
Phong cách Palladio | 272 |
Tân - Cổ điển | 284 |
Pittoresco | 304 |
CÁC YẾU TỐ CỦA KIẾN TRÚC | 311 |
Mái vòm | 312 |
Cột | 314 |
Tháp | 316 |
Cuốn và dãy cuốn | 318 |
Cửa đi | 320 |
Cửa sổ | 322 |
Trán tường | 324 |
Mái | 326 |
Vòm | 328 |
Cầu thang | 330 |
Từ Vựng | 332 |
Thư mục | 348 |
Chỉ số tra cứu | 352 |
Lời cảm ơn | 360 |