Tác giả | Đoàn Như Kim |
ISBN điện tử | 978-604-82- 6706-3 |
Khổ sách | 19 x 26,5 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2005 |
Danh mục | Đoàn Như Kim |
Số trang | 180 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Kiến trúc là một ngành nghệ thuật đặc biệt. Nó kết hợp nghệ thuật thị giác với các ngành kỹ thuật khác nhất là về kỹ thuật xây dựng, đó là chưa kể các ngành khoa học xã hội có liên quan như xã hội học, mỹ học... Người kiến trúc sư phải giỏi hội hoạ, lại còn phải nắm chắc các kiến thức về khoa học tự nhiên đặc biệt về hình học. Môn học này được dạy ngay từ bậc trung học, tiếp tục được giảng dạy trong các trường đại học kỹ thuật thông qua các giáo trình Hình học họa hình và Hình học giải tích, nhằm phát triển khả năng hình dung không gian và thể hiện các hình khối, là những vấn đề thiết yếu của kiến trúc.
Vấn đề này, Le Corbusier, nhà kiến trúc sư lừng danh đã nói: "Hình học là phương tiện mà chúng ta có được để cảm thụ thế giới quanh ta, và để thể hiện chúng. Hình học là cái gốc. Nó là chỗ dựa vật chất cho các hình tượng, nói lên sự thánh thiện và hoàn thiện. Nó đem lại cho ta sự thỏa mãn cao quỷ của toán học...".
Khi viết những dòng này, tôi thấy không cần nói gì thêm, vì những điều cần nói về vị trí và vai trò của hình học trong kiến trúc thì Le Corbusier đã nói cả rồi, nối bằng cả tấm lòng và bầu nhiệt huyết của một con người đã hiến dâng cả cuộc đời mình cho nền kiến trúc của nhân loại.
Những lời nói của Le Corbusier càng có giá trị trong bối cảnh hiện nay, ở cấp trung học và đại học, hình học cổ điển hầu như được đại số hoá; số giờ của môn Hình học họa hình bị giảm rất nhiều, từ đó khả năng tư duy không gian của người học sẽ bị hạn chế. Trước tình hình đó, ở Pháp trong một số trường kiến trúc, người ta đã đưa môn hình học cổ điển vào năm thứ hai coi như môn tự chọn. Nhiều sách được biên soạn nhằm bổ sung các kiến thức cơ bản về hình học. Năm 1961 nhà toán học lớn H.S.M Coxeter (người Canada) đã viết cuốn sách nổi tiếng Nhập môn Hình học nhằm gây niềm hứng thú cho sinh viên, khuyến khích họ tự học...
Cuốn sách nhỏ bé này cũng không ngoài mục đích trên. Nó tập hợp một số bài giảng mà tác giả dã trình bày cho các lớp cao học kiến trúc trong các năm 1998-2000 và lớp cao học Archi-Bio tại Đại học Biskra (Algérỉe) trong năm 1991-1992.
MỤC LỤC | Trang |
Lời nói đẩu | 3 |
Mở đầu | 5 |
Chương 1 CÁC ĐA DIỆN ĐỂU | |
1. Đa giác đều cơ bản | 9 |
2. Đa giác cụt | 9 |
3. Đa giác đều và các khối đa diện đều | 9 |
4. Chu vi và diện tích | 10 |
5. Tam giác đều | 10 |
6. Hình vuông | 14 |
7. Ngũ giác và hình 10 cạnh | 21 |
8. Hình chữ nhật | 22 |
9. Tam giác vuông | 27 |
Chương 2 CÁC ĐA DIỆN ĐỂU | |
I. Tính chất của đa diện đều | |
II. Các đa diện cổ điển | 29 |
1. Đa diện Platon - công thức Euler | 29 |
2. Tính đối ngẫu của các đa diện Platon | 30 |
3. Sự biến dạng của các đa diện Platon - hệ thanh, hệ vỏ | 31 |
4. Các mặt đa diện Archimède | 32 |
5. Công thức Euler cho các mặt đa diện cụt | 36 |
III. Tam giác hóa mặt cầu | 36 |
IV. Lục giác hóa mặt cầu | 37 |
V. Cách vẽ thập nhị diện trên hình chiếu thẳng góc | 42 |
VI. Cách vẽ nhị thập diện trên hình chiếu thẳng góc | 45 |
Chương 3 MẶT LÀNG TRỤ VÀ CHÓP | |
I. Lăng trụ | 107 |
1. Lăng trụ | 47 |
2. Phản lăng trụ | 48 |
3. Hình hộp tỉ lệ vàng | 49 |
II. Mặt chóp | 49 |
Chương 4 ĐƯỜNG CONG | |
I. Khái niệm chung | 54 |
II. Đường cong phẳng | 54 |
1. Đường tròn | 55 |
2. Hình bán nguyệt | 59 |
3. Elip | 61 |
4. Parabôn | 64 |
5. Hypecbôn | 66 |
6. Tiếp tuyến tại 1 điểm của cônich | 66 |
7. Nối tiếp đường cong | 67 |
III. Đường cong gềnh | 70 |
Đường xoắn ốc trụ | 70 |
Chương 5 MẶT CONG | |
I. Khái niệm chung | 74 |
II. Một số mặt cong thường gặp trong kiến trúc | 77 |
1. Mặt trụ và nón tròn xoay | 77 |
2. Một số mặt gềnh | 82 |
3. Mặt hêlicôit | 85 |
4. Mặt dốc đều | 87 |
5. Mặt ghép | 89 |
Chương 6 MẶT CẦU | 97 |
Chương 7 HIỆU QUẢ DIỆN TÍCH CỦA CÁC MẶT | |
1. Hiệu quả diện tích toàn phần | 104 |
2. Hiệu quả diện tích phần trên | 106 |
Chương 8 ÁNH XẠ VÀ CÁC PHÉP BIẾN Đổi TRONG KIẾN TRÚC | |
1 Khái niệm về ánh xạ | 108 |
2. Ánh xạ 1-1 giữa bản vẽ kiến trúc và công trình xây dựng | 109 |
3. Phép biến đổi hình học ứng dụng trong kiến trúc | 110 |
Chương 9 PHÉP CHIÊU XUYÊN TÂM | |
1. Tổng quát về phép chiếu | 116 |
2. Phép chiếu xuyên tâm - Các yếu tố vô tận | 118 |
1. Hình chiếu phối cảnh | 119 |
2. Phép chiếu nổi và ứng dụng trong kiến trúc | 129 |
3. Phối cảnh cầu | 132 |
4. Phối cảnh trụ | 136 |
PHẦN PHỤ LỤC | |
Phụ lục 1. Công thức gần đúng để tính chu vi clip | 138 |
Phụ lục 2. Vòm ba tâm (vòm thấp) | 140 |
Phụ lục 3. Các mặt bậc 2 | 141 |
Phụ lục 4. Các mặt kẻ | 143 |
Phụ lục 5. cổng vòm Saint Louis | 146 |
Phụ lục 6. Bình đồ của Colosseum | 147 |
Phụ lục 7. Bảo tàng Guggenheim ở Tây Ban Nha | 150 |
Phụ lục 8. Frank Lloyd Wright và việc ứng dụng phép biến đổi trong sáng tác kiến trúc | 151 |
Phụ lục 9. Nhà thờ Cơ đốc giáo Hy Lạp của F.L. Wright | 156 |
Phụ lục 10. Raph Jester House | 159 |
Phụ lục 11. Các nghiên cứu về bản vẽ hình chiếu trước Monge | 161 |
Phụ lục 12. Monge và sự phát triển khoa học kĩ thuật | 168 |
Phụ lục 13. Frank Lloyd Wright | 170 |
Phụ lục 14. Richard Bucminter Fuller | 171 |
Phụ lục 15. Kenzo Tange | 172 |
Phụ lục 16. Ngôi nhà kim tự tháp ở Sibéri | 173 |
Phụ lục 17. về tỉ lệ vàng 0 | 174 |
Tài liệu tham khảo | 175 |