Tác giả | Trần Minh Đức |
ISBN điện tử | 978-604-60-2068-4 |
Khổ sách | 20,5 x 29,7 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2015 |
Danh mục | Trần Minh Đức |
Số trang | 98 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook; |
Quốc gia | Việt Nam |
Bộ Đậu - Fabales là một bộ rất lớn chiếm gần 10% sự đa dạng của thực vật Hai lá mầm (Magallón và ctv. 1999) (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Trong bộ thì họ Đậu - Fabaceae (theo nghĩa rộng) là một họ có tầm quan trọng nhất và cũng là một họ chiếm hầu hết các loài trong bộ Đậu, là họ lớn thứ 3 trong hệ thực vật, với ba phân họ gần giống nhau: phân họ Vang (Caesalpinioideae), phân họ Đậu (Faboideae), phân họ Trinh nữ (Mimosoideae). Về sau các nhà thực vật học xem ba phân họ này là ba họ riêng biệt: họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Trinh nữ (Mimoaiceae) thuộc bộ Đậu và coi chúng là những đại diện chính thống của bộ.
Cây bộ Đậu đã phát triển một khả năng đặc biệt trong quá trình sinh trưởng của chúng, đó là khả năng cố định nitơ trong không khí thông qua việc cộng sinh với vi khuẩn nốt sần (Rhyzobium) - một loại vi khuẩn sống trong đất. Đặc điểm này mang lại lợi ích lớn trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp và môi trường. Cây bộ Đậu không đòi hỏi các loại phân bón chứa nitơ, vì thế đã giúp làm giảm chi phí và ô nhiễm môi trường. Nhiều loài cây bộ Đậu là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn nguyên liệu chế biến của công nghiệp thực phẩm, công nghiệp bột giấy... Bên cạnh đó nhiều loài cây bộ Đậu khác là cây trồng rừng, cây lấy gỗ có giá trị cao, cây bóng mát có hoa đẹp...
Mục lục | vii |
Lời nói đầu | ix |
Phần 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỄ CÂY GỖ BẢN ĐỊA BỘ ĐẬU | 1 |
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÂY BỘ ĐẬU | 2 |
1.1. Đặc điểm chung của cây bộ Đâu | 2 |
1.2. Cây bộ Đâu có nhiều tác dụng quan trọng | 3 |
1.3. Đặc điểm sinh thái của cây bộ Đâu | 3 |
1.4. Tác dụng cải tạo đất và bảo vệ môi trường của cây bộ Đâu | 4 |
2. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ TÀI NGUYÊN CÂY GỖ BẢN ĐỊA THUỘC BỘ ĐẬU | 5 |
2.1. Đa dạng về thành phần cây gỗ bản địa bộ Đâu | 5 |
2.2. Giá trị và công dụng của cây gỗ bản địa bộ Đâu | 5 |
Phần 2. KỸ THUẬT GÂY TRỒNG MỘT SỐ LOÀI THÂN GỖ ĐẠI DIỆN CỦA BỘ ĐẬU | 15 |
BỒ KẾT (Gleditsia fera (Lour) Merr) | 16 |
MUỒNG ĐEN (Cassia siamea) | 20 |
CẨM LAI BÀ RỊA (Dalbergia bariaensis Pierre) | 24 |
GIÁNG HƯƠNG QUẢ TO (Pterocarpus pedatus) | 29 |
GÕ ĐỎ (Afzelia xylocarpa) | 32 |
GÕ NƯỚC (Intsia bijuga (Colebr.) O.Ktze) | 36 |
GỤ LAU (Sindora tonkinensis) | 39 |
GỤ MẬT (Sindora siamensis Teysm.) | 43 |
LIM XANH (Erythrophleum fordii Oliver.) | 46 |
LIM XẸT CÁNH (Peltophorum pterocarpum) | 50 |
ME (Tamarindus indica L.) | 55 |
MUỒNG ANH ĐÀO (Cassia javanica L.) | 60 |
MUỒNG HOÀNG YẾN (Cassia fistula L.) | 63 |
MUỒNG RÀNG RÀNG (Adenanthera pavonina Tijm et Binn.) | 68 |
RÀNG RÀNG MÍT (Ormosia balansae Drake.) | 73 |
SƯA (Dalbergia tonkinensis Prain.) | 76 |
TRẮC (Dalbergia cochinchinensis) | 82 |
Tài liệu tham khảo | 87 |