Tác giả | Trần Minh Tùng |
ISBN | 978-604-82-4535-1 |
ISBN điện tử | 978-604-82-5643-2 |
Khổ sách | 20.5 x 20.5 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2021 |
Danh mục | Trần Minh Tùng |
Số trang | 282 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Tiếp sau những nghiên cứu được xuất bản trong những năm trước1, vẫn liên quan đến chủ đề thú vị về một mô hình phát triển không gian cư trú đang thu hút nhiều nghiên cứu không chỉ của các nhà khoa học trong nước mà cả các học giả nước ngoài, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung xem xét, phân tích bản chất sản xuất, cơ chế khai thác vận hành, cũng như sử dụng không gian công cộng trong các dự án khu đô thị mới.
Xuất phát từ một đề tài nghiên cứu về tính hấp dẫn và đáng sống tại các khu đô thị mới được hỗ trợ bởi Trường Đại học Xây dựng2, cùng những dự án nghiên cứu cá nhân, nhóm tác giả nhận thấy vai trò quan trọng của các không gian công cộng trong việc tạo nên tinh thần nơi chốn cho các khu đô thị mới. Nằm trong một mối quan hệ tay ba ràng buộc hữu cơ khá phức tạp - chủ dự án kiến tạo, chính quyền quản lý, và cộng đồng dân cư sử dụng, các không gian công cộng tại các khu đô thị mới phải vừa thể hiện được tính chính thống của không gian trong đô thị, vừa phải thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt dân sự, đồng thời lại đảm bảo cả lợi ích và mục tiêu kiến tạo. Đằng sau các yếu tố vật chất hiển thị của các không gian công cộng trong các khu đô thị mới là những câu chuyện mà càng đi sâu tìm hiểu, nhóm tác giả càng thấy thú vị khi đặt trong sự kết nối về không gian và thời gian, gắn kết với nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ, cả chủ động lẫn bị động, về các quan điểm tư tưởng kiến tạo không gian các đô thị trong thời kỳ quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa thuần xã hội chủ nghĩa trước năm 1986 sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kể từ năm 1986.
Quyển sách này là tập hợp của nhiều nghiên cứu thành phần, dựa trên một chủ đề xuyên suốt về không gian công cộng tại các khu đô thị mới theo dòng thời gian trên 20 năm, kể từ lúc mô hình này được hình thành trong những năm cuối thể kỷ XX đến nay, thông qua một số trường hợp nghiên cứu điển hình, mang tính đại diện cho từng giai đoạn trong dòng chảy tái kiến tạo đô thị. Ngoài ra, các khu đô thị mới cũng được “so sánh”, đối chiếu với mô hình khu tập thể xây dựng phổ biến trong giai đoạn 1954-1986, và cũng được xem là “tiền thân” và kinh nghiệm để kiến tạo mô hình khu đô thị mới.
Trang | |
Dẫn nhập | 21 |
# KTT - Khu Tập Thể | 21 |
# tiền Đổi mới | 21 |
Khi cuộc sống người dân được tập thể hóa theo những lý tưởng của chủ nghĩa xã hội và |
|
kế hoạch hóa theo nền kinh tế quan liêu, bao cấp | 21 |
# KĐTM - Khu Đô Thị Mới | 26 |
# hậu Đổi mới | 26 |
Một mô hình phát triển không gian và dân cư mới dưới những quan điểm mới của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | 26 |
# không gian công cộng | 28 |
# tư nhân hóa | 28 |
Trong cách thức và bản chất sản xuất không gian của các khu đô thị mới . | 28 |
# hấp dẫ n | 30 |
# đáng sống | 30 |
Những mục tiêu cho các khu đô thị mới trong thị trường bất động sản đầy cạnh tranh | 30 |
1. Logic của việc kiến tạo nơi chốn hướng tới các khu đô thịmới bền vững: Từ kẻ vô danh đến người anh hùng? | 37 |
Dẫn nhập chủ đề | 38 |
Khu đô thị mới - một mô hình phát triển không gian và dân cư thành công? | 38 |
Khảo sát thực tế tính hấp dẫn và đáng sống của các khu đô thị mới điển hình | 41 |
Các khu đô thị (hoàn toàn) mới trên những vùng đất nông nghiệp | 46 |
Làm mới thành phố và hiện đại hóa việc kiến tạo nơi chốn dưới hình thức dự án | 46 |
Từ những cánh đồng đến những khu đô thị mới sống động | 47 |
Các khu đô thị mới thực sự hấp dẫn và đáng sống? | 49 |
Các cư dân có thực sự hài lòng với khu đô thị mới của họ? | 49 |
Các cư dân có muốn gắn bó lâu dài với khu đô thị mới của họ? | 52 |
Bàn luận các kết quả khảo sát thực tế | 54 |
Những diễn giải từ phía những cư dân | 54 |
Và những hình dung của họ để giúp các khu đô thị mới trở nên hấp dẫn và đáng sống hơn | 56 |
Thành phố của những dự án khu đô thị mới hay/và thành phố của những nơi chốn khu đô thị mới? | 58 |
2.Sản xuất không gian công cộng cấp độ khu dân cư trong các dự án nhà ở mới: Xung đột và thương lượng giữa thể chế hóa và thị trường hóa | 61 |
Dẫn nhập chủ đề | 62 |
1986 - một thời điểm quan trọng mang tính quyết định của (các thành phố) Việt Nam | 62 |
Tham chiếu những quan điểm về chuyển đổi sản xuất không gian đô thị và không gian công cộng | 64 |
Những thay đổi bản lề trong chính sách sản xuất nhà ở | 66 |
Chính sách nhà ở tiền và hậu Đổi mới | 66 |
Sản xuất nhà ở dưới hình thức dự án - khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án | 68 |
Kiến tạo hay sản xuất không gian công cộng trong các dự án khu dân cư mới | 69 |
Thể chế hóa bằng những văn bản pháp lý và những con số chỉ tiêu | 69 |
Thị trường hóa bằng quy luật cung cầu và khả năng tạo ra lợi nhuận kinh tế | 72 |
Từ khu tập thể đến khu đô thị mới: Các trường hợp nghiên cứu tình huống | 75 |
Bản chất của không gian công cộng cấp độ khu dân cư trong các khu đô thị mới hậu Đổi mới | 83 |
3.Định nghĩa lại không gian công cộng tại các khu đô thị mới:Chấm dứt hay khởi đầu mới của kiến tạo tính công cộng ? | 87 |
Dẫn nhập chủ đề | 88 |
Khái niệm không gian công cộng trước những chuyển đổi kinh tế và chính trị | 88 |
Câu hỏi nghiên cứu cho các không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 90 |
Quan điểm về công cộng và không gian công cộng ở Việt Nam | 91 |
Những thang bậc công cộng đa dạng trong các “không gian công cộng” | 94 |
Từ xã hội hóa đến biểu tượng hóa các không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 97 |
Những đặc thù về bản chất của không gian công cộng trong các khu đô thị mới . | 100 |
Ai sẽ là người quyết định việc thiết kế các không gian công cộng trong các khu đô thị mới? | 100 |
Ai sẽ là người sử dụng các không gian công cộng trong các khu đô thị mới? | 103 |
Khi các không gian công cộng trong mối quan hệ “tay ba” giữa các chủ thể | 107 |
4.Tái cấu trúc và tái sinh các không gian công cộng trong các khu tập thể hậu Đổi mới | 111 |
Dẫn nhập chủ đề | 112 |
Sự chuyển đổi giữa hai thời kỳ, hai hệ tư tưởng | 112 |
Chủ nghĩa xã hội thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | 114 |
Hà Nội giữa tiền và hậu Đổi mới | 117 |
Một “thành phố đỏ” bên con sông Hồng | 117 |
Tính năng động đô thị của Hà Nội thời kỳ chuyển đổi: vốn hóa thành phố | 120 |
Không gian công cộng trong các khu tập thể: hình thành và biến đổi | 123 |
Hệ thống tầng bậc không gian công cộng trong thành phố | 123 |
Tài sản xã hội chủ nghĩa trong các khu tập thể | 126 |
Xung đột và thương lượng tại các không gian công cộng trong các khu tập thể | 130 |
Các kịch bản chuyển hóa không gian công cộng | 130 |
Cuộc sống giữa hai dãy nhà tập thể | 134 |
Những điểm nhấn đầy màu sắc của không gian công cộng trên bức tranh màu xám bê tông của khu tập thể | 136 |
5.Tiến trình tính đáng sống ở các khu đô thị mới: Từ kế hoạch (hóa) đến thị trường (hóa) | 141 |
Dẫn nhập chủ đề | 142 |
Mối quan tâm về tính đáng sống của xã hội | 142 |
Khu đô thị mới và những danh hiệu hướng đến tính đáng sống | 143 |
Những phát hiện tiền đề từ cuộc khảo sát thực tế | 149 |
Kiến tạo không gian đô thị: từ thành phố xã hội chủ nghĩa đến thành phố toàn cầu hóa | 153 |
Công năng hóa đô thị và kế hoạch hóa các khu dân cư | 153 |
Thành phố mở với các dự án nhà ở “của tư nhân” | 154 |
Khu đô thị mới: những sản phẩm của một hệ tư tưởng mới về kiến tạo diện mạo thành phố | 157 |
Khu đô thị mới kiểu mẫu hướng đến những thành công đã được lên kế hoạch | 157 |
Cuộc cạnh tranh “khốc liệt” giữa các khu đô thị mới trong việc đi tìm danh hiệu | 159 |
Liệu những danh hiệu có làm hài lòng cư dân? | 162 |
Mọi sự so sánh đều là khập khiễng, nhưng... | 167 |
6.Kiến tạo tính hấp dẫn và đáng sống tại các khu đô thị mới: |
|
Khi các không gian công cộng được “xã hội hóa” | 171 |
Dẫn nhập chủ đề | 172 |
Xã hội hóa và tư nhân hóa | 172 |
Xã hội hóa không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 174 |
Cạnh tranh giữa các khu đô thị mới thông qua các không gian công cộng được xã hội hóa | 175 |
Chẩn đoán các vấn đề liên quan đến hoạt động của không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 177 |
Các kịch bản kiến tạo không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 177 |
“Người trong” và “người ngoài” ở các không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 179 |
Phát sinh từ quyền sở hữu, khả năng tiếp cận và quyền quản lý trên các không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 181 |
Hãy để các không gian công cộng trong các khu đô thị mới là của tất cả | 183 |
Những cư dân nghĩ gì và mong đợi điều gì ở các không gian công cộng của các khu đô thị mới? | 184 |
Thảo luận về tương lai của không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 186 |
Không gian công cộng - những sáng kiến của các dự án khu đô thị mới | 189 |
7. Tiến trình phát triển của các tiện ích thương mại trong các khu đô thị mới: Tiềm năng tạo ra những “nơi chốn thứ ba” bền vững cấp khu phố | 193 |
Dẫn nhập chủ đề | 194 |
Tiện ích thương mại trong đời sống dân cư | 194 |
“Nơi chốn thứ ba” trong các khu dân cư | 195 |
Các tiện ích thương mại cấp khu dân cư: hiện đại hóa và pháp lý hóa | 198 |
Thương mại trong các khu dân cư truyền thống: từ chợ làng đến khu buôn bán 36 phố phường Hà Nội | 198 |
Các tiện ích thương mại của các khu dân cư hiện đại: từ chế độ bao cấp đến thị trường tự do | 201 |
Tiến trình pháp lý hóa tiện ích thương mại cấp khu phố trong các khu dân cư mới | 203 |
Các phát hiện quan sát được từ các khu đô thị mới tình huống | 206 |
Linh Đàm - một khu đô thị mới bình dân | 207 |
Ciputra - một khu đô thị mới đóng cửa | 210 |
Times City - một khu đô thị mới sang trọng | 213 |
Thảo luận về các tiện ích thương mại trong các khu đô thị mới | 218 |
Mong muốn trở thành nơi chốn thứ ba thực sự của các không gian thương mại trong khu đô thị mới: mua sắm thiết thực, tương tác tụ họp và thoải mái như ở nhà? | 218 |
Tham vọng của các trung tâm mua sắm trong khu đô thị mới: từ nơi chốn thứ ba cấp khu phố đến nơi chốn thứ ba cấp thành phố | 220 |
Kết luận về tiềm năng của nơi chốn thứ ba bền vững cấp khu phố: Có cần một chính sách đa chiều? | 223 |
8. Xem xét bản chất các khu đô thị mới được sang trọng hóa kiểu mới trong thời đại chủ nghĩa kinh doanh và tiêu dùng đô thị | 227 |
Dẫn nhập chủ đề | 228 |
Hàng hóa hóa đô thị | 228 |
Những thuật ngữ “mới” trong bối cảnh kinh tế mới | 230 |
Những biến chuyển quan trọng trong các quan điểm về sản xuất nhà ở | 236 |
Cung ứng nhà ở cao cấp hay bình dân? | 236 |
Nhà ở phi nhân văn: từ tiêu dùng xã hội đến giá trị hàng hóa ............................................................................................................ | 238 |
Tính hiện đại và sự hiện đại hóa: từ nhà ở sang trọng đến sang trọng hóa nhà ở .. | 240 |
Một góc nhìn về các khu đô thị mới được sang trọng hóa (kiểu mới) | 243 |
Sang trọng hóa nhà ở giữa hai cán cân cung và cầu | 243 |
Thành phố được ghép mảnh từ các phiên bản của “lux-KDTM”: “gated-KDTM” và “eco-KDTM” | 247 |
Liệu các khu đô thị mới giàu có và sang trọng có đồng nghĩa với những nơi chốn hấp dẫn và đáng sống? | 250 |
Lời kết | |
Kiến tạo nơi chốn khu đô thị mới hấp dẫn và đáng sống từ | |
kiến tạo (không gian/tính) công cộng | 253 |
Khu đô thị mới - biểu tượng của lối sống mới, môi trường cư trú mới | 253 |
Mô hình hóa sản xuất không gian công cộng trong các khu đô thị mới | 255 |
Bộ tứ hành động kiến tạo các không gian công cộng trong các khu đô thị mới... | 257 |
Một tương lai mới đang dần được hình thành trên những bề bộn của thời kỳ quá độ | 259 |
Tài liệu tham khảo | 260 |